LƯƠNG XƯƠNG
Tên khác: Chè béo, Luống xương, Lương xương trà
Tên khoa học: Anneslea fragrans Wallich, Pl. Asiat. Rar. 1: 5. 1829.; thuộc họ Chè (Theaceae).
Tên đồng nghĩa: Anneslea alpina H. L. Li; A. fragrans var. alpina (H. L. Li) Kobuski; A. fragrans var. hainanensis Kobuski; A. fragrans var. lanceolata Hayata; A. fragrans var. rubriflora (Hu & Hung T. Chang) L. K. Ling; A. hainanensis (Kobuski) Hu; A. lanceolata (Hayata) Kanehira; A. rubriflora Hu & Hung T. Chang; Callosmia fragrans (Wallich) C. Presl; Mountnorrisia fragrans (Wallich) Szyszyłowicz.
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây gỗ cao 4-15m. Lá xoan-bầu dục hay thuôn-nhọn ở gốc, tròn ở đầu, nguyên hoặc hơi lượn tai bèo, có những điểm tuyến màu đen đen ở mặt trên, dài 4,5-15cm, rộng 2-6cm; cuống lá dài 1-2cm, dẹp ở trên. Hoa có cuống dài, xếp 6-14 cái thành ngù dạng tán. Quả hình cầu, sù sì dạng quả mọng, đường kính 25mm, mang các lá đài và vòi nhuỵ đồng trưởng, có 3 ô. Hạt 2-3 trong mỗi ô, dài 11mm, rộng 6mm, có áo hạt màu tía, với vỏ ngoài dày và hoá gỗ; nội nhũ có dầu. Cây ra hoa tháng 12, quả tháng 3.
Bộ phận dùng: Vỏ, lá phơi hay sấy khô của cây Lương xương (Cortex et Folium Annesleae Fragrantis).
Phân bố sinh thái: Cây mọc ở rừng rậm hoặc trên sườn núi hoặc trong thung lũng độ cao từ 300-2700 m. Loài phân bố từ Ấn Độ, Nêpan, Malaysia, Myanmar, Thái Lan, Trung Quốc, Thái Lan, Lào, Campuchia đến Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc trong các rừng thường xanh từ Lào Cai, Sơn La tới Khánh Hoà và Lâm Đồng.
Công dụng, cách dùng: Vỏ cây được dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị lỵ và trục giun. Lá được dùng trong toa thuốc gọi là "Maha Neaty" dùng trị sốt có hiệu quả.