LƯƠNG GAI
Mã SP: LƯƠNG GAI
Thông tin
LƯƠNG GAI
 
Tên khác: Sến dương, Cá mú gỗ.
Tên khoa học:Rhaphiolepis indica (Linnaeus) Lindley, Bot. Reg. 6: t. 468. 1820.; thuộc họ Hoa hồng (Rosaceae).

Tên đồng nghĩa: Crataegus indica L.; Crataegus rubra Lour.; Crataegus sinensis Loisel.; Eriobotrya metrosideros A.Chev.; Mespilus indica (L.) Poir.; Mespilus sinensis Poir.; Opa metrosideros Lour.; Raphiolepis indica (L.) Lindl.; Rhaphiolepis gracilis Nakai; Rhaphiolepis indica var. indica; Rhaphiolepis indica var. typica Nakai; Rhaphiolepis loureiri Spreng.; Rhaphiolepis parvibracteolata Merr.; Rhaphiolepis rubra (Lour.) Lindl.; Rhaphiolepis rugosa Nakai; Rhaphiolepis sinensis (Poir.) M.Roem.; Syzygium metrosideros DC.

Đặc điểm thực vật (Mô tả): 
Cây gỗ nhỏ. Lá nhẵn, dai, rất đa dạng, có góc ở gốc, hình trứng ngược hay thuôn, có mũi nhọn ngắn hay tù, khía răng tai bèo ở phần trên, dài 4-9cm, rộng 1,5-4,5cm; cuống lá dài 5-15mm. Hoa trắng, nhiều, thành chuỳ dạng tháp hay ngù ở ngọn, có lông phún, lông mềm hay nhẵn. Quả hình cầu, đen đen, đường kính 3-4mm. Cây ra hoa tháng 12-3, quả tháng 8-9.

Bộ phận dùng: Vỏ, rễ phơi hay sấy khô của cây Lương gai (Cortex et Radix Rhaphiolepis Indicae).

Phân bố sinh thái: 
Cây thường mọc ở lề đường, bụi ở bên dòng suối độ cao 700-1600 m. Cây Phân bố ở Trung Quốc (An Huy , Phúc Kiến , Quảng Đông , Quảng Tây, Quý Châu, Hải Nam, Hồ Nam, Giang Tây, Đài Loan, Vân Nam, Chiết Giang); Campuchia, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Ở nước ta cây mọc trong rừng thưa ở vùng thấp lẫn vùng cao từ Lào Cai, Bắc Thái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Vĩnh Phú, Hoà Bình qua Quảng Nam-Đà Nẵng đến Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Lâm Đồng, Đồng Nai, Sông Bé. Cây cũng thường được trồng làm cảnh.

Thành phần hóa học: 
Các nhà khoa học đã phân lập từ rễ các chất dibenzofurans, 2-hydroxy-3,4,6-trimethoxydibenzofuran, 2-hydroxy-3,4,9-trimethoxydibenzofuran, 2-hydroxy-3,4,6,9-tetramethoxydibenzofuran, and 1,2-methylenedioxy-3,4,6-trimethoxydibenzofuran, 3-hydroxy-2′,5-dimethoxybiphenyl, 2′,3-dihydroxy-5-methoxybiphenyl và 3-hydroxy-5-methoxybiphenyl.

Tính vị, tác dụng: Vỏ có vị đắng, se.

Công dụng: Quả ăn được, vỏ trị ỉa chảy và các chứng xuất tiết. Rễ cây trị đòn ngã tổn thương.
 
Nhận Xét
Phản hồi:
Tên *
Nội dung *
Rating *
Mã bảo vệ
Captcha
Nhập mã bảo vệ *
SẢN PHẨM KHÁC

VÂN MỘC HƯƠNG

VIỄN CHÍ

VÔNG VANG

SÀI HỒ BẮC

SA SÂM BẮC

SÀI HỒ NAM

RIỂNG

RIỂNG NẾP

RUNG RÚC

TRỨNG CUỐC

TỤC ĐOẠN

TỬ THẢO

TỬ UYỂN

MỘC HƯƠNG

MIÊN TỲ GIẢI