ĐUÔI CHUỘT
Mã SP: DUÔI CHUỘT
Thông tin
ĐUÔI CHUỘT
 
Tên khác: Mạch lạc, Giả mã tiên, Hải tiên.
Tên khoa học: Stachytarpheta jamaicensis (L.) Vahl; thuộc họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae).

Mô tả: Cây thảo sống nhiều năm, cao đến 2m. Thân màu lục tím, có 4 cạnh. Lá mọc đối, hình bầu dục, mép có răng, dài 3-8cm, rộng 2-4cm, cuống lá 2-5cm. Cụm hoa bông mọc đứng ở ngọn cây dài 20-40 cm, nom như cái đuôi chuột. Hoa gắn trong trục lõm; lá bắc của hoa cao 5-10mm, mép có răng; đài hoa có 5 răng; tràng hoa màu lơ (có khi trắng) chia 2 môi, dài 8-10mm; nhị thụt; bầu 2 ô. Quả nang cao 4-5mm, mang đài tồn tại chứa 2 hạt.

Bộ phận dùng: Toàn cây (Herba Stachytarphetae).

Phân bố sinh thái: Cây của Mỹ châu nhiệt đới, được phát tán vào nước ta, thường gặp mọc ở các bãi hoang, dọc đường đi và quanh làng xóm.

Thu hái: Toàn cây quanh năm. Rửa sạch, cắt khúc rồi phơi khô.

Thành phần hoá học: Trong cây có một chất glucosidic.

Tính vị, tác dụng: Đuôi chuột có vị đắng, tính lạnh; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu viêm, lợi tiểu.

Công dụng, cách dùng: Thường dùng chữa 1. Nhiễm trùng đường tiết niệu; 2. Đau gân cốt do thấp khớp; 3. Viêm kết mạc cấp; viêm hầu; 4. Lỵ ỉa chảy; 5. Cảm lạnh, ho. Dùng 15-30g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị mụn nhọt và viêm mủ da, chấn thương bầm giập. Cây được dùng ở Brazin, dùng ngoài trị loét có mủ, dùng trong trị sốt và viêm thấp khớp, ở Guyana dùng trị lỵ.

Bài thuốc:
1. Viêm hầu họng: Đuôi chuột tươi, giã nát, thêm đường, dùng ngậm nuốt nước.
2. Chấn thương bầm giập: Đuôi chuột, Cỏ cứt lợn, mỗi thứ một ít, giã chung rồi đắp.
3. Mụn nhọt, viêm mủ da: Đuôi chuột 90g, Ngưu tất 60g, Bọ mắm 60g, giã chung và đắp ngoài.
4. Tẩy giun cho trẻ em: dùng nước sắc rễ Đuôi chuột, thêm nước ép lá (dịch lá) cho uống.
Nhận Xét
Phản hồi:
Tên *
Nội dung *
Rating *
Mã bảo vệ
Captcha
Nhập mã bảo vệ *
SẢN PHẨM KHÁC

SA SÂM NAM

SÀN XẠT

RUỐI

TRÚC DIỆP SÂM

TRƯƠNG QUÂN

TRƯỜNG SINH LÁ RÁCH

LỤC THẢO

LỤC LẠC TRẮNG

LỤC LẠC TÙ

LỤC THẢO HOA THƯA

LƯỠI RẮN

LƯỠI RẮN TRẮNG

KIM VÀNG

KÍNH

KINH GIỚI NHĂN