HUYẾT RỒNG HOA NHỎ
Mã SP: HUYẾT RỒNG HOA NHỎ
Thông tin
HUYẾT RỒNG HOA NHỎ
 
Tên khác: Dây kim luông.
Tên khoa học: Spatholobus parviflorus (Roxburgh ex Candolle) Kuntze; thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Tên đồng nghĩa: Butea parviflora Roxburgh ex Candolle; Spatholobus roxburghii Bentham var. denudatus Baker.

Đặc điểm thực vật (Mô tả): 
Cây gỗ hay dây leo gỗ, lá do 3 lá chét hình trái xoan hay hình bánh bò, mặt dưới như nhung trắng, dài 15-20cm, rộng 8-10cm; 7 cặp gân. Chuỳ hoa có lông mịn. Hoa dài 15-18mm, răng thuỳ dài dài bằng ống. Quả đậu dẹp dài 13-15cm, rộng 4cm, có lông mịn, mang một hạt ở phần dưới. Cây ra hoa tháng 5.

Bộ phận dùng:Dây, vỏ rễ (Caulis et Cortex Radicis Spatholobi Parviflori).

Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Ấn Độ, Mianma, Camphuchia, Lào và Việt Nam. Ở nước ta, cây mọc ở bờ sông, trong các rừng thưa trên đất granít hay bazan tới độ cao dưới 800m, ở một số tỉnh như Hà Giang tới Quảng Nam - Đà Nắng, Đắc Lắc, Bình Thuận, Đồng Nai, An Giang.

Thu hái: Có thể thu hái dây quanh năm.

Thành phần hóa học: Rễ chứa Flavonoid (rotenon).

Tính vị, tác dụng:Vị đắng ngọt, tính ấm; có tác dụng bổ huyết, hoạt huyết, thông kinh.

Công dụng, cách dùng: 
Cũng dùng như Huyết rồng, chữa khí hư, kinh bế, trị di tinh, bạch đới, kinh nguyệt không đều và làm thuốc bổ huyết.
Cụ Nguyễn An Cư đã viết như sau: Dây kim luông mọc hoang trên đồng núi, khắp nơi đều có, hay mọc dựa theo luỹ tre. Rễ, dây đều có thể tuỳ nghi sử dụng. Vị đắng cay, tính ấm, không độc. Dùng chữa cảm mạo phong hàn, ban sởi, đơn độc, có tính giải khát trừ phiền, nhiều đờm, no hơi, đầy hơi, với trẻ con kinh phong, phong xù...
Ở Ấn Độ, người ta dùng vỏ rễ sắc uống trị phù, đau bụng giun và trị nọc độc rắn cắn.
Nhận Xét
Phản hồi:
Tên *
Nội dung *
Rating *
Mã bảo vệ
Captcha
Nhập mã bảo vệ *
SẢN PHẨM KHÁC

SA SÂM NAM

SÀN XẠT

RUỐI

TRÚC DIỆP SÂM

TRƯƠNG QUÂN

TRƯỜNG SINH LÁ RÁCH

LỤC THẢO

LỤC LẠC TRẮNG

LỤC LẠC TÙ

LỤC THẢO HOA THƯA

LƯỠI RẮN

LƯỠI RẮN TRẮNG

KIM VÀNG

KÍNH

KINH GIỚI NHĂN