LƯỠI RẮN TRẮNG
Mã SP: LƯỠI RẮN TRẮNG
Thông tin
LƯỠI RẮN TRẮNG
 
Tên khác:Bòi ngòi bò, Bạch hoa xà thiệt thảo, An điền lan, Cỏ lưỡi rắn hoa trắng.
Tên khoa học: Hedyotis diffusa Willdenow, Sp. Pl. 1: 566. 1798.; thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).

Tên đồng nghĩa: 
Hedyotis herbacea Loureiro (1790), not Linnaeus (1753); Oldenlandia diffusa (Willdenow) Roxburgh; O. herbacea (Linnaeus) Roxburgh var. uniflora Bentham.

Đặc điểm thực vật (Mô tả): 
Cây thảo sống hằng năm, mọc bò, nhẵn. Thân cao 30-50m hình bốn cạnh, màu nâu nhạt, tròn ở gốc. Lá hình dải hơi thuôn dài 1-3cm, rộng 1-3mm, nhọn ở đầu, màu xám, dai, không cuống, lá kèm khía răng ở đỉnh. Hoa thường mọc đơn độc, hoặc từng đôi ở nách lá. Đài 4, hình giáo nhọn, ống đài hình cầu. Tràng 4, màu trắng ít khi hồng. Nhị 4, đính ở họng ống tràng. Bầu hai ô, 2 đầu nhuỵ, nhiều noãn. Quả khô, dẹt ở đầu, có đài tồn tại ở đỉnh, chứa nhiều hạt có góc cạnh. Cây ra hoa hầu như quanh năm, nhưng chủ yếu vào mùa hè-thu (tháng 7-9).

Bộ phận dùng: 
Toàn cây phơi hay sấy khô của cây Lưỡi rắn trắng (Herba Hedyotidis Diffusae), thường gọi là Bạch hoa xà thiệt thảo.

Phân bố sinh thái:
Cây phân bố ở Đông Nam và Tây Nam Trung Quốc, các nước nhiệt đới ở vùng Châu Á. Ở Việt Nam thông thường cây có ở bờ ruộng vùng trung du và ở đồng bằng nhiều nơi, nhất là vào tháng 6.

Thu hái, chế biến: Thu hái cả cây vào mùa hạ, thu, rửa sạch phơi khô để dùng.

Thành phần hoá học:
Cây có các flavonoid như: kaempferol, kaempferol 3-O-beta-D-glucopyranosid, kaempferol-3-O-(6"-O-L-rhamnosyl)-beta-D-glucopyranosid, quercetin 3-O-beta-D-glucopyranosid và quercetin 3-O-(2"-O-beta-D-glucopyranosyl)-beta-D-glucopyranosid. Ngoài ra còn có acid urolic, acid oleanolic, acid p-coumaric, β-sitosterol, stigmasterol, sitosterol-D-glucose các iridoid glucosid như: 6-O-p-coumaroyl, 6-O-p-methoxycinnamoyl và 6-O-feruloyl ester của scandosid methyl ester.

Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết lợi niệu, tiêu ung tán kết.

Công dụng: Thường dùng trị 1. Viêm các loại như viêm đường tiết niệu, viêm amygdal, viêm hầu họng, viêm ruột thừa; 2. Viêm gan và viêm gan hoàng đản cấp, sỏi mật; 3. U ác tính, có thể kìm hãm hoặc thuyên giảm bệnh trạng; 4. Lỵ trực trùng; 5. Mụn nhọt ung thũng, đòn ngã bầm đau, rắn độc cắn, trẻ em cam tích.

Liều dùng, cách dùng: Dùng khô mỗi lần 40-80g, dùng tươi mỗi lần 60-320g, sắc nước uống. Dùng ngoài, lấy cây tươi giã đắp.
Ở Trung Quốc được dùng làm thuốc chống viêm, chữa phế nhiệt, hen suyễn, viêm họng, viêm amygdale, viêm đường tiết niệu, viêm vùng chậu. Dùng ngoài, chữa vết thương, rắn cắn, côn trùng đốt, đau lưng, đau khớp. Còn dùng điều trị hỗ trợ cho bệnh nhân ung thư dạ dày, trực tràng, ung thư gan thời kỳ đầu.
Ở Ấn Độ, cây dùng trị bệnh về gan mật, vàng da, sốt, lậu, máu xấu.
H. diffusa còn kết hợp với H. corymbosa và Mollugo pentaphylla dưới tên Peh-Hue-Juwa-Chi-Cao như một tác nhân chống khối u và dùng cho bệnh nhân ung thư sau xạ trị.

Bài thuốc:
1. Viêm ruột thừa: Lưỡi rắn trắng 60g, sắc nước uống chia 3 lần trong ngày.
2.  Chữa viêm thận cấp có phù, nước tiểu có albumin: Bạch hoa xà thiệt thảo, Xa tiền thảo mỗi thứ 15 g, Bạch mao căn 30 g, Sơn chi tử 9 g, Tô diệp 6 g. Sắc nước uống.
3. Chữa sỏi mật, viêm ống mật: Bạch hoa xà thiệt thảo, Nhân trần, Kim tiền thảo mỗi thứ 30 g, làm thành thuốc uống.
4. Chữa mụn nhọt, vết thương sưng đau: Bạch hoa xà thiệt thảo 30-60 g. Sắc nước uống.
5.  Chữa trẻ em kinh nhiệt (sốt, co giật), khó ngủ: Bạch hoa xà thiệt thảo tươi, giã nát, vắt lấy nước, uống mỗi lần một thìa canh, ngày 2-3 lần.
6. Thuốc tiêm Bạch hoa xà thiệt thảo: Mỗi ống 2 ml, dung dịch trong, vàng đậm, dùng tiêm bắp, mỗi lần 2-4 ml, ngày 2 lần. Dùng chữa viêm nhiễm đường hô hấp trên, viêm amygdal, viêm phổi, viêm túi mật, viêm ruột thừa, còn dùng trị ung thư.
 
Nhận Xét
Phản hồi:
Tên *
Nội dung *
Rating *
Mã bảo vệ
Captcha
Nhập mã bảo vệ *
SẢN PHẨM KHÁC

SA SÂM NAM

SÀN XẠT

RUỐI

TRÚC DIỆP SÂM

TRƯƠNG QUÂN

TRƯỜNG SINH LÁ RÁCH

LỤC THẢO

LỤC LẠC TRẮNG

LỤC LẠC TÙ

LỤC THẢO HOA THƯA

LƯỠI RẮN

KIM VÀNG

KÍNH

KINH GIỚI NHĂN

KINH GIỚI PHỔ BIẾN