LƯỠI RẮN
Tên khác: Bòi ngòi ngù, Vỏ chu. Cóc mẵn, Vỏ chu, Vương thái tô, Đơn dòng, Đơn thảo, Xương cá, Nọc sởi, Mai hồng, An điền, Xà thiệt thảo, Tán phòng hoa nhĩ thảo.
Tên khoa học: Hedyotis corymbosa (Linnaeus) Lamarck, Tabl. Encycl. 1: 272. 1792.; thuộc họ Cà phê (Rubiaceae).
Tên đồng nghĩa: Oldenlandia corymbosa L.
Đặc điểm thực vật (Mô tả): Cây thảo sống hằng năm, mọc thẳng cao 20-30cm, phân nhánh nhiều, nhẵn. Thân non màu lục, có 4 cạnh, sau tròn lại. Lá nhỏ, hình dải hay hình trái xoan dài, mọc đối, không có cuống hay có cuống rất ngắn; gân chính nổi rõ; lá kèm mềm, chia thuỳ ở đỉnh. Hoa tập trung thành xim hai ngả ở nách lá, gồm 2-4 hoa nhỏ màu trắng hay hồng. Hoa có 4 lá đài, 4 cánh hoa hợp, 4 nhị, bầu dưới 2 ô. Quả nang hình bán cầu, chứa nhiều hạt hình tam giác.
Bộ phận dùng: Toàn cây phơi hay sấy khô của cây Lưỡi rắn (Herba Hedyotidis Corymbosae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố khắp nơi, thường gặp ở sân vườn, đất nghèo, bình nguyên đến độ cao 300 m. Trên thế giới vùng phân bố của cây bao gồm hầu hết các nuớc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới ở Nam Á và Đông Nam Á như Ấn Độ, Sri Lanka, Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Campuchia, Lào và đảo Hải Nam, Trung Quốc; còn có ở Châu Phi và Châu Mỹ. Cây ưa sáng và ẩm, thường mọc thành đám trên các bãi đất hoang, vườn, ruộng cao và nương rẫy. Cây có thể sống được trên nhiều loại đất, sinh trưởng và phát triển nhanh trong vụ hè thu và tàn lụi trước mùa đông. Cây ra hoa nhiều, khi quả già tự mở để phát tán hạt ra xung quanh.
Thu hái, chế biến: Có thể thu hái cây quanh năm nhưng tốt nhất vào mùa hạ, mùa thu. Rửa sạch, dùng tươi hay phơi khô hoặc sao vàng mà dùng.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, nhạt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi tiểu, tiêu sưng.
Thành phần hoá học:
Phần trên mặt đất chứa acid oleanolic, acid ursolic deacetylasperulosid, asperulosid, acid asperulosidic, acid deacetylasperulosidic, β-sitosterol , 10-O-benzoyldeacetyl asperulosidic methyl ester, scandosid methyl ester, 10-O-benzoyl scandosid methyl ester, 10-O-p. hydroxylbenzoyl scandosid methyl ester, 10-O-pcoumaroyl scandosidmethyl ester. Cây có chứa corymbosin, asperulosid, acid geniposidic, scandosid, asperglavcid, alkaloid biflorin và bifloron. Ngoài ra trong lá còn chứa rất nhiều vitamin C.
Tính vị, tác dụng:Toàn cây có tác dụng thanh nhiệt, giải độc; acid geniposidic trong cây có tác dụng tẩy xổ.
Công dụng:
Thường dùng trị viêm các dây thần kinh, viêm khí quản, viêm tấy lan, viêm ruột thừa cấp, viêm gan vàng da hay không vàng da, bướu ác tính.
cây được dùng tươi để giải độc, chữa rắn cắn rất có hiệu quả. Khi bị rắn độc cắn, lập tức đặt garô phía trên vết rắn cắn cho nọc độc khỏi lan nhanh vào tuần hoàn của cơ thể, tiếp đó lấy một sợi tóc căng thẳng gạt đi gạt lại trên bề mặt vết thương để làm bật những răng phụ của rắn còn cắm trong da, nặn cho máu chảy ra. Sau đó lấy 100 g cây tươi rửa sạch, giã nát, vắt lấy nước cốt cho uống, dùng bã đắp lên vết thương, băng lại, khi uống thuốc nên cởi dây garô. Ngày uống 2-3 lần. Những lần sau tăng liều lượng lên 200 g. Sau khi uống thuốc, người bị nạn thấy đỡ đau nhức, ngủ được.
Ở Philipines, dùng làm thuốc kiện vị, bổ thần kinh và chữa đau răng. Ở Malaysia, cây được giã nát, đắp ngoài để là lành vết thương. Ở Trung Quốc và Ấn Độ, cây được dùng như một vị thuốc cổ truyền để chữa các rối loạn về gan, đau lá lách và sưng gan, vàng da.
Ở Ấn Độ, cây thường dùng trị sốt, sốt cách nhật, ăn uống không tiêu, thần kinh suy nhược, vàng da và bệnh về gan và cũng dùng làm thuốc trị giun.
Liều dùng, cách dùng:
Ngày dùng 15-60g khô sắc uống. Hoặc dùng 30-120g tươi sao vàng sắc nước uống. Dùng ngoài trị đòn ngã bầm giập, đau nhức xương cốt, thấp khớp, đau lưng, mụn nhọt, viêm mủ da, rắn cắn. Giã cây tươi để đắp ngoài. Có thể nghiền cây tươi, chế nước chín, lọc nước uống trong.
Bài thuốc:
1. Chữa bỏng: Dùng Lưỡi rắn với lượng vừa đủ, nấu nước rửa.
2. Chữa viêm ruột thừa cấp: Dùng Lưỡi rắn 60-120g, Chút chít 30-50g, Hoàng lực (rễ) 30g, sắc nước uống.