LỤC LẠC TÙ
Tên khác: Muồng một lá, Sục sạc lõm, Sục sạc tà.
Tên khoa học: Crotalaria retusa L.; thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Tên đồng nghĩa:Lupinus cochinchinensis Loureiro.
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây thảo hằng năm, mọc đứng cao tới 1m. Lá đơn, hình trứng ngược tới ngọn giáo ngược, cỡ 3 - 9 x 1 -4cm, thon hẹp ở gốc, tròn tù hay lõm ở đầu, có lông mịn ở mặt dưới, cuống lá 3mm; lá kèm 2mm, tồn tại. Cụm hoa ở ngọn, kéo dài, cao 15 - 30cm, thưa hoa, với 10 - 20 hoa. Hoa có cuống 5 - 10mm, lá bắc hình ngọn giáo có đuôi, lá bắc con dạng sợi; đài dạng chuông, cao 12mm, có lông mịn rải rác; tràng hoa màu vàng khía tía, thò ra ngoài đài; cánh cờ hình trứng, cánh bên hình trứng, cánh cờ cong về phía giữa; bầu không cuống, nhẵn, chứa 15 - 19 noãn. Quả đậu gần hình trụ, có cuống ngắn, thò dài ra ngoài, dài 2,5 - 5cm, rộng 1 - 2cm; hạt hình tim, to 4 x 3mm, vàng nâu tới đen đen. Cây ra hoa tháng 11 đến tháng 1, có quả chín vào tháng 1 - 4.
Bộ phận dùng: Toàn cây phơi hay sấy khô của cây Lục lạc tù (Herba Crotalariae Retusae).
Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới mọc ở vùng cát dựa rạch, các bãi cỏ, dọc các sông, trên các bãi cát, vùng thấp ở bờ biển từ Hải Phòng Hải Phòng, Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu, thành phố Hồ Chí Minh đến Côn Sơn, Phú Quốc.
Thành phần hoá học:
Hạt chứa alkaloid độc là monocrotaline, retronecine N-oxide, retusine, retusamine, hastanecine. Lá chứa indican.
Công dụng, cách dùng:
Hạt rang lên, bỏ vỏ, dùng ăn được. Cây được sử dụng làm thuốc trị một số bệnh đường hô hấp. Cây được dùng ở Ấn Độ trị ghẻ và ngứa lở. Ngoài ra người ta còn dùng lá sắc uống trị quai bị, lỵ và điều kinh. Ở Trung Quốc (Vân Nam), toàn cây được dùng trị ho khan.