LỤC LẠC TRẮNG
Tên khác: Sục sạc trắng.
Tên khoa học: Crotalaria albida Heyne ex Roth, Nov. Pl. Sp. 333. 1821.; thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Tên đồng nghĩa: Crotalaria arenaria "sensu Zoll. & Moritzi, non Be"; Crotalaria deflexa Benth.; Crotalaria formosana T.Ito & Matsum.; Crotalaria henricii Hochr.; Crotalaria hossei Craib; Crotalaria montana Roxb.; Crotalaria pseudohenricii Hochr.
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây thảo nhiều năm yếu; rễ to cho nhiều thân ít nhánh, cao tới 40cm. Lá thon ngược, hẹp, dài 1-4cm, có lông mặt dưới. Chùm hoa ở ngọn, đứng cao 5-15cm; hoa trắng hay vàng nhạt; đài có lông, hai môi, dài 8mm; tràng dài 1cm. Quả dài 1cm, màu ngà, không lông; hạt 5-10, to 2mm, vàng vàng, bóng. Cây ra hoa tháng 4-11, quả tháng 11.
Bộ phận dùng: Rễ và toàn cây phơi hay sấy khô của cây Lục lạc trắng (Radix et Herba Crotalariae Albidae).
Phân bố sinh thái:
Loài Phân bố ở Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Thái Lan, Malaysia, Philippin, Ấn Độ. Ở Việt nam, cây mọc ở rừng thưa, rừng nửa rụng lá đến 1500m, khắp Bắc Trung Nam và từ Cao Bằng, Lạng Sơn qua Kontum, Lâm Đồng đến Sông Bé.
Thành phần hóa học: Trong cây có alkaloid pyrrolizidine (neocroalbidine và neocroalbidinone).
Tính vị, tác dụng: Vị đắng, cay, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, chỉ khái bình suyễn, trừ sốt rét.
Công dụng, cách dùng:
Ở Trung Quốc, vỏ và cây được dùng trị viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm gan, viêm dạ dày - ruột, lỵ, viêm nhánh khí quản, viêm phổi, sốt rét; dùng ngoài trị mụn nhọt độc lở ngứa, viêm tuyến sữa.
Ở Ấn Độ, rễ được dùng làm thuốc xổ.