KIM NGÂN LÁ MỐC
Tên khác: Kim ngân mặt dưới mốc.
Tên khoa học:Lonicera hypoglauca Miquel; thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Tên đồng nghĩa: Caprifolium hypoglaucum (Miquel) Kuntze; C. mollissimum (Blume ex Maximowicz) Kuntze; Lonicera affinis Hooker & Arnott var. hypoglauca (Miquel) Rehder; L. affinis var. mollissima Blume ex Maximowicz; L. affinis var. pubescens Maximowicz; L. hypoglauca subsp. nudiflora P. S. Hsu & H. J. Wang; L. rubropunctata Hayata.
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Dây leo khá mảnh; thân non, cuống, mặt dưới lá có lông mịn dày vàng. Lá có phiến xoan dài 3-10cm, rộng 2,5-3,5cm; gốc tròn hay hơi lõm, chóp lá tù, mặt dưới màu mốc, có lông mịn, gân ở gốc 3-4; cuống 1cm. Cụm hoa xim 2 hoa dài 3,5-4,5cm, màu trắng rồi vàng; bầu và lá đài có lông mịn; tràng có lông dài ở mặt ngoài, ống tràng 2,5cm, môi dài 1,5cm, môi dưới hẹp. Quả dài 7-8mm, màu đen. Cây ra hoa tháng 5.
Bộ phận dùng: Nụ hoa (Flos Lonicerae).
Phân bố sinh thái: Loài phân bố ở Trung quốc, Nhật bản, Việt Nam. Ở nước ta, có gặp ở các trảng thuộc tỉnh Phú yên.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính hàn; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
Công dụng:
Dùng trị mụn nhọt, ban sởi, mày đay, lở ngứa, nhiệt độc, lỵ, ho do phế nhiệt. Người ta còn dùng Kim ngân trị dị ứng (viêm mũi dị ứng và các bệnh dị ứng khác) và trị thấp khớp. Ngày dùng 6-15g hoa dạng thuốc sắc hoặc hãm uống. Nếu dùng dây thì lấy lượng nhiều hơn 9-13g.
Ở Trung quốc, người ta thường dùng chữa viêm nhiễm phần trên đường hô hấp, cảm cúm truyền nhiễm, sưng amygdal, viêm tuyến vú cấp tính, viêm kết mạc cấp tính, lỵ vi khuẩn, viêm ruột thừa cấp tính, mụn nhọt lở ngứa, đan độc, ngoại thương cảm nhiễm, loét cổ tử cung.