LƯỜI ƯƠI
Mã SP: LƯỜI ƯƠI
Thông tin
LƯỜI ƯƠI
 
Tên khác: Ươi, Thạch, Lù noi, Hương đào, Bạng đại hải, Đười ươi, Sam rang, Som vang, Đại động quả, An nam tử.
Tên khoa học: Scaphium lychnophorum (Hance) Pierre; thuộc họ Trôm (Sterculiaceae).

Tên đồng nghĩa: Scaphium affine (Mast.) Pierre; Caryophyllum macropodum Miq, Sterculia lychnophora Hance, Firmiana lychnophora (Hance) K. Schum, Scaphium lychnophorum (Hance) Pierre;

Đặc điểm thực vật (Mô tả): 
Cây to cao 20-25m hay hơn; cành có góc, lúc non có lông màu hung, về sau nhẵn. Lá mọc tập trung ở đỉnh cành; phiến to dài 10-20cm, rộng 6-12cm, thông thường có 3 thuỳ nhất là lá lúc còn non, màu bạc sáng, không lông; cuống lá dài 10-30cm. Hoa nhỏ. Quả nang với 1-5 quả đại cao 10-15cm (tới 24cm) mặt ngoài màu đỏ, mặt trong màu lục, vỏ quả mỏng. Hạt to bằng ngón tay hình bầu dục hay thuôn dài 2,5-3,5cm, rộng 1,2-2,5cm, màu đỏ nhạt, đính ở gốc của quả. Cây ra hoa tháng 1-3, quả tháng 6.

Bộ phận dùng: Hạt phơi hay sấy khô của cây Lười ươi (Semen Scaphii Lychnophori), thường gọi là Bạng đại hải.

Phân bố sinh thái: 
Cây phân bố ở Campuchia  và Việt Nam. Cây mọc rải rác trong rừng rậm nhiệt đới thường xanh mưa mùa ẩm, ở độ cao không quá 1000 m, trên đất dày, màu mỡ và ẩm. Ở Việt Nam cây phổ biến ở miền nam nước ta, tại các tỉnh Thừa Thiên Huế (A Lưới, Phú Lộc), Quảng Nam - Đà Nẵng (Hiên, Giằng, Phước Sơn, Trà My), Quảng Ngãi (Trà Bồng), Kontum (Đắc Tô, Kon Plông, Sa Thầy), Gia Lai (An Khê, Chư Pah, Chư Prông), Bình Định (Vĩnh Thanh, Tây Sơn), Đắc Lắc (Đắc Min, Đắc Nông), Lâm Đồng (Bảo Lộc, Đa Hoai), Khánh Hòa, Kiên Giang (đảo Phú Quốc).

Thu hái, chế biến: 
Thu hái vào tháng 4-5, người ta thu hoạch hạt phơi hay sấy khô. Khi đem ngâm nước, vỏ trong của hạt ngấm nước làm cho hạt nở to gấp 8-10 lần thể tích khi khô và cho ra một chất nhầy màu nâu nhạt, trong, vị hơi chát và uống mát. Người ta thường thêm đường vào trong mủ cây này để uống giải khát.

Thành phần hoá học: 
Hạt Lười ươi gồm hai phần, phần nhân chiếm khoảng 35% và phần vỏ chiếm 65%. Trong nhân có chất béo (2,98%), tinh bột và sterculin, bassorin. Trong vỏ có khoảng 1% chất béo, 59% bassorin, chất nhầy và tanin. Phần đường trong hạt gồm chủ yếu là galactose, pentose và arabinose.
Tính vị, tác dụng: 
Vị ngọt, nhạt, tính hàn, nhạt. Có tác dụng thanh phế nhiệt, lợi yếu hầu, thanh trường thông tiện.

Công dụng, cách dùng: 
Chữa các bệnh nhiệt, nóng chưng sốt âm, ho khan, đau họng, nhức răng, đau mắt đỏ, lao thương thổ huyết, đại tiện ra máu, máu nóng mụn lở.
Hạt Lười ươi được coi là một loại thuốc bổ mát, thêm tân dịch có thể dùng nhiều hay dùng luôn, không hại. Thường ngày có thể dùng vài ba hạt cho vào cốc nước nóng ngâm một lúc cho hạt nở ra rồi thêm đường vào cho đủ ngọt uống giải khát và trừ các bệnh nhiệt, trị các chứng đau ruột và các bệnh về đường tiêu hoá.

Bài thuốc:
1. Chữa nóng nhiệt gây chảy máu cam ở trẻ nhỏ: Sao vàng, nấu lấy nước cho trẻ uống thay nước trong ngày.
2. Chữa bệnh gai cột sống: Ngâm 15 hạt (mẩy, màu hơi vàng) vào nước sôi để còn hơi ấm. Ngày uống 3 lần, vừa uống nước vừa ăn cả phần cơm.
3. Chữa táo bón do nhiệt: Lấy 10 hạt ngâm nước, uống vào sáng sớm lúc đói.
4. Giải độc, thanh nhiệt khi nắng nóng: Ngâm 3-7 hạt vào bình 2-5 lít nước ấm vào buổi sáng cho cả nhà uống thay nước trong ngày
5. Chữa ho khan mất tiếng, họng đau rát: Dùng lười ươi 5 hạt, Cam thảo 3g; nấu thành trà, uống dần trong ngày. Người già và trẻ nhỏ khi dùng có thể thêm chút đường phèn.
6. Chữa viêm họng mạn tính: Dùng lười ươi 3 hạt, cúc hoa 9g, sinh cam thảo 9g; sắc nước uống.
7. Chữa viêm họng cấp tính và mạn tính: Lười ươi 3 quả, sinh đông qua tử (hạt bí đao sống) 10g; sắc với nước, chia ra uống nhiều lần trong ngày.
8. Chữa mất tiếng và viêm họng mạn tính: Trà búp 5g, Lười ươi 3 quả, trám trắng 5 quả, ô mai 2 quả, mạch đông 30g; cùng sắc với nước, thêm chút đường, chia ra uống nhiều lần trong ngày.
9. Chữa phế nhiệt đại tiện táo kết: Lười ươi 2 hạt, mật ong lượng thích hợp; lười ươi rửa sạch, cùng mật ong cho vào cốc, hãm nước sôi, đậy kín nắm ủ khoảng 3-5 phút; uống thay trà trong ngày, khi uống khuấy nhẹ cho mật ong tan đều. Có tác dụng thanh lợi yết hầu, nhuận phế nhuận tràng; dùng chữa họng sưng đau rát, khàn tiếng, ho khan, đại tiện táo kết.
 
Nhận Xét
Phản hồi:
Tên *
Nội dung *
Rating *
Mã bảo vệ
Captcha
Nhập mã bảo vệ *
SẢN PHẨM KHÁC

VI TÚI TÁI

SẢNG

MỘC QUA

LỰU

LAN MÔI CHIM MÉP RÈM

LAN GIÁNG HƯƠNG ĐUÔI CÁO

KIM NGÂN

KIM NGÂN DẠI

KIM NGÂN HOA TO

KIM NGÂN LÁ MỐC

KIM NGÂN LẪN

KIM TƯỚC CHI

KINH GIỚI DẠI

ÍCH MẪU NAM

HÚP LÔNG