DƯƠNG ĐÀO TRUNG QUỐC
Tên khoa học: Actinidia chinensis Planch.; thuộc họ Dương đào (Actinidiaceae).
Mô tả: Cây mọc leo dài 10m, rất khoẻ, có lông lởm chởm ở các phần non. Lá rất to, dạng tim, đầu tù hay hơi lõm, lúc non phủ lông đỏ, gân phụ 7-8 cặp; mép có răng nhỏ, mặt dưới có lông mịn dày; cuống 4-5cm. Hoa khác gốc, hoa trắng rồi vàng cam, thơm, 6 lá đài, 6 cánh hoa; nhiều nhị vàng; hoa cái có 20 lá noãn dính nhau. Quả mọng hình trứng, có lông nhung màu nâu dài; thịt xanh xanh; hạt nhỏ màu đen. Cây ra hoa tháng 6, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng: Quả (Fructus Actinidiae Chinensis) thường gọi là Mị hầu đào.
Phân bố sinh thái: Loài cây của Trung Quốc, được trồng ở nhiều nước. Đang trồng thí điểm ở nước ta, ở vùng núi cao như Sapa, Đà Lạt.
Thành phần hoá học: Quả chứa đường, sinh tố, trong đó có nhiều vitamin C (3mg/g quả tươi) acid hữu cơ, sắc tố, ngoài ra còn có actinidin và các chất carotenoid.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, chua, tính hàn, có tác dụng giải nhiệt, chỉ khát, thông lâm.
Công dụng, cách dùng: Dùng trị phiền nhiệt, tiêu khát, hoàng đản, thạch lâm, trĩ sang.