KIM TƯỚC CHI
Tên khoa học: Parkinsonia aculeata Linnaeus; thuộc họ Đậu (Fabaceae).
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây bụi hay cây gỗ nhỏ, có nhánh xanh lục, ngoằn ngoèo. Lá non như kép lông chim một lần và chụm lại nhưng thực ra là kép lông chim 2 lần vì cuống chung rất ngắn, dài 2cm, dạng gai to, trần ở 10-15mm; cuống thứ cấp, 2-4, dính ở gốc, liên tục, dẹp, rộng 2-3mm, giống như những cành dạng lá, mang nhiều lá chét. Hoa vàng, thành chùm ở nách, dài 15-20cm. Quả đậu màu lục mốc, dài 5-15cm, dạng chuỗi ngọc do bị thắt lại giữa các hạt, khía dọc, tự mở. Hạt 1-10, mọc đứng, đen, hơi dẹt, dài 9mm, rộng 4mm.
Bộ phận dùng: Vỏ, hoa, hạt và lá (Cortex, Flos, Fructus et Folium Farkinsoniae).
Phân bố sinh thái: Gốc nguồn gốc Tây Mỹ châu, cây được trồng đó đây như là cây cảnh.
Thành phần hoá học:Vỏ chứa một chất đắng và tanin.
Công dụng, cách dùng, liều dùng:
Hoa và hạt rang lên dùng làm thuốc hạ sốt; lá dùng hãm làm trà uống và vỏ dùng sắc uống, dùng dưới dạng thuốc uống, nước rửa, nước súc miệng và dùng tắm trị sốt rét gián cách và mạc treo mất trương lực. Dùng trong, với liều 30g lá và 4g hạt rang cho vào 1 lít nước hãm uống hay sắc uống. Dùng tắm, với liều 250g lá, dùng rửa với liều 40g.
Ở Trung quốc, người ta dùng vỏ thân và lá làm thuốc bổ hư lao.