KIM NGÂN LẪN
Tên khác:Kim ngân núi, Kim ngân rối, Sơn ngân hoa.
Tên khoa học: Lonicera confusa DC.; thuộc họ Kim ngân (Caprifoliaceae).
Tên đồng nghĩa: Lonicera dasystyla Rehder; L. multiflora Champion ex Bentham; L. telfairii Hooker & Arnott.
Đặc điểm thực vật (Mô tả):
Cây leo 2-4m, cành có lông, hơi xám. Lá có lông; phiến lá hình trái xoan, dài 4-6cm, rộng 1,5-3cm, tròn hay gần hình tim ở gốc, nhọn hay gần nhọn ở đầu, nhẵn ở mặt trên, có lông ở mặt dưới. Cụm hoa là xim hai hoa ở nách các lá ở ngọn; hoa dài 1,6-2cm, lúc đầu màu trắng sau chuyển sang màu vàng. Cây ra hoa tháng 6-9, quả tháng 10-11.
Bộ phận dùng: Hoa (Flos Lonicerae Confusae), cũng gọi là Kim ngân hoa (hoa của cây Sơn ngân hoa).
Phân bố sinh thái:Loài nguồn gốc Nam Trung quốc và Việt Nam, mọc hoang ở rừng núi, leo lên các cây nhỏ thành bụi to.
Thu hái: Thu hái hoa vào lúc mới nở, phơi khô để dùng. Hoặc dùng cả dây lá thu hái quanh năm.
Tính vị, tác dụng: Vị ngọt, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt giải độc
Công dụng, cách dùng, liều dùng:
Cũng như Kim ngân, dùng trị mụn nhọt, lở ngứa. Liều dùng hoa 8-20g, cành lá 20-40g sắc uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với các vị thuốc khác.